Những bệnh lý do thiếu i-ốt
Theo tài liệu của Viện Dinh dưỡng Quốc gia, khi bị thiếu i ốt sẽ bị chậm phát triển thần kinh, giảm khả năng lao động và học tập, giảm trí thông minh, gây giảm năng lực học tập (IQ giảm 10-15 điểm), giảm trí nhớ, chậm phát triển thể chất, bướu cổ, rối loạn chức năng sinh sản (sảy thai, thai chết lưu, đẻ non…), cân nặng sơ sinh thấp, và tăng tỷ lệ tử vong và bệnh tật ở trẻ em.
Theo tài liệu của Viện Dinh dưỡng Quốc gia, khi bị thiếu i ốt sẽ bị chậm phát triển thần kinh, giảm khả năng lao động và học tập, giảm trí thông minh, gây giảm năng lực học tập (IQ giảm 10-15 điểm), giảm trí nhớ, chậm phát triển thể chất, bướu cổ, rối loạn chức năng sinh sản (sảy thai, thai chết lưu, đẻ non…), cân nặng sơ sinh thấp, và tăng tỷ lệ tử vong và bệnh tật ở trẻ em.
Khám sàng lọc bệnh bướu cổ cho học sinh tại trường tiểu học trên địa bàn thành phố Lạng Sơn
Tất cả mọi người dân, mọi lứa tuổi đều có thể bị thiếu i ốt nhưng các đối tượng có nguy cơ cao hơn gồm có trẻ em, phụ nữ mang thai và bà mẹ cho con bú. Do vậy, việc khám sức khỏe định kỳ và đến cơ sở y tế sớm khi có các rối loạn do thiếu I ốt cần được thực hiện sớm.
Tại cơ sở y tế, việc chẩn đoán bướu cổ và tình trạng rối loạn do thiếu i ốt bao gồm:
- Chẩn đoán bướu cổ lâm sàng:
+ Độ 0 (không có bướu cổ): Không sờ thấy, không nhìn thấy tuyến giáp hoặc sờ thấy tuyến giáp nhưng mỗi thùy bên của tuyến giáp có kích thước nhỏ hơn đốt cùng ngón tay cái người được khám.
+ Độ 1 (bướu cổ sờ thấy): Sờ thấy tuyến giáp, mỗi thùy bên của tuyến giáp có kích thước lớn hơn đốt cùng ngón tay cái của người được khám, không nhìn thấy tuyến giáp khi cổ ở tư thế bình thường, khi ngửa cổ tối đa có thể nhìn thấy tuyến giáp di động lên trên khi bệnh nhân nuốt.
+ Độ 2 (bướu cổ nhìn thấy): Tuyến giáp to, nhìn thấy được khi cổ ở tư thế bình thường. Bướu cổ độ 2 bao gồm bướu cổ độ 2 và độ 3 theo phân loại trước đây.
- Chẩn đoán các rối loạn trí tuệ do thiếu i ốt:
+ Thiểu năng tuyến giáp sơ sinh xác định khi trẻ mới sinh đến 4 tháng: Khó bú, khó nuốt, ít cử động, cơ nhẽo, rốn lồi, thóp rộng, lưỡi dầy, tóc mọc thưa.
+ Bệnh đần độn: Trẻ ít hoặc hầu như không giao tiếp được với cộng đồng, thường có vẻ mặt ngớ ngẩn,hành vi bất thường như khóc cười vô cớ, chân bước lòng khòng, thường kèm theo khuyết tật: nói ngọng, nghễnh ngãng, mắt lác, liệt hai chân...
Thiểu năng tuyến giáp ở trẻ nhỏ: Trẻ chậm phát triển trí tuệ, chậm chạp, hay ngủ nhiều, hay quên, học kém.
- Chẩn đoán bướu cổ bằng siêu âm:
Tỷ lệ bướu cổ tính theo thể tích tuyến giáp đo bằng siêu âm được tính theo công thức sau: Thể tích 1 thùy tuyến giáp = chiều dài x chiều rộng x chiều dầy x 0,479.
Thể tích tuyến giáp bằng tổng thể tích 2 thùy phải và trái. Người có thể tích tuyến giáp vượt quá giới hạn bình thường thì được xác định mắc bệnh bướu cổ.
Tuổi | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 |
Thể tích tuyến giáp bình thường | 3,5 | 4 | 4,5 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10,5 | 12 |
- Chẩn đoán bướu cổ bằng BSA: Là phương pháp so sánh thể tích tuyến giáp với diện tích da như sau:
BSA (m2) = chiều cao (m) x cân nặng (kg) x 0,425 x 71.84 x10-4
Minh Anh - Minh Mạnh
Trung tâm KSBT